Tăng mức phí thi sát hạch lái xe từ ngày 1/8/2023
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.
Theo đó, Thông tư nêu rõ, lệ phí cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) vẫn giữ nguyên mức 135.000 đồng/lần. Tuy nhiên, phí sát hạch lái xe cơ giới các loại đã tăng. Cụ thể: Đối với thi sát hạch lái xe các hạng xe A1, A2, A3, A4, mức phí sát hạch lý thuyết 60.000 đồng/lần và sát hạch thực hành 70.000 đồng/lần, tăng 20.000 đồng/lần so với quy định hiện hành.
Đối với thi sát hạch lái xe ô tô hạng xe B1, B2, C, D, E, F mức phí sát hạch lý thuyết là 100.000 đồng/lần tăng 10.000 đồng/lần; phí sát hạch thực hành trong hình điều chỉnh tăng thêm 50.000 đồng/lần lên mức 350.000 đồng/lần; và sát hạch thực hành trên đường giao thông là 80.000 đồng/lần tăng 20.000 đồng/lần so với quy định hiện hành. Bên cạnh đó, Thông tư 37/2023/TT-BTC đã bổ sung mức phí sát hạch lái ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông là 100.000 đồng/lần.
Về lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng (phương tiện thi công), mức phí giữ nguyên như hiện hành. Cụ thể: đối với cấp lần đầu, cấp có thời hạn, cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số là 200.000 đồng/lần/phương tiện; cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số 50.000 đồng/lần/phương tiện; cấp giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số tạm thời 70.000 đồng/lần/phương tiện; và đóng lại số khung, số máy 50.000 đồng/lần/phương tiện.
Thông tư 37/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/8/2023.
Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe
Bộ Công an vừa ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký biển số xe cơ giới. Trong đó, điểm đáng chú ý là sẽ thực hiện quản lý biển số theo phương thức định danh. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.
Cụ thể, Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về biển số định danh như sau: Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân. Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
Thông tư 24/2023/TT-BCA cũng nêu rõ, trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Do đó, từ ngày 15/8/2023, khi bán xe cho người khác, chủ xe sẽ được giữ lại biển số cũ để cấp cho xe khác thuộc sở hữu của chủ xe.
Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố này sang tỉnh, thành phố khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).
Thêm loại hình kiểm tra phương tiện thủy nội địa
Bộ Giao thông Vận tải vừa ban hành Thông tư 16/2023/TT-BGTVT sửa đổi các thông tư quy định về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa, trong đó bổ sung loại hình kiểm tra phương tiện thủy nội địa.
Theo đó, bên cạnh 3 loại hình kiểm tra phương tiện thủy nội địa theo quy định hiện hành gồm: kiểm tra lần đầu; kiểm tra chu kỳ; kiểm tra bất thường, Thông tư 16/2023/TT-BGTVT đã bổ sung 1 loại hình kiểm tra phương tiện thủy nội địa đó là kiểm tra hoán cải.
Đồng thời, Thông tư này cũng bổ sung nguyên tắc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa như sau: Sản phẩm công nghiệp đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho tàu biển thì được sử dụng cho phương tiện thủy nội địa.
Sản phẩm công nghiệp đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đăng kiểm nước ngoài công nhận kiểu để sử dụng cho tàu biển thì đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra, cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa phù hợp theo giấy chứng nhận công nhận kiểu.
Các sản phẩm công nghiệp khác với quy định trên thì thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho sản phẩm.
Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023.
Sửa quy định về tiêu chuẩn đối với đăng kiểm viên tàu biển
Bộ Giao thông Vận tải vừa ban hành Thông tư 17/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2016/TT-BGTVT và Thông tư 51/2017/TT-BGTVT.
Theo quy định mới, từ ngày 15/8/2023, tiêu chuẩn đối với đăng kiểm viên tàu biển sẽ được điều chỉnh như sau: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
Hoàn thành các khóa tập huấn nghiệp vụ mới, bổ sung, cập nhật cho đăng kiểm viên tàu biển về nghiệp vụ đăng kiểm phương tiện và sản phẩm công nghiệp, nghiệp vụ đánh giá hệ thống quản lý do Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ chức hoặc tổ chức đăng kiểm nước ngoài đã ký thỏa thuận với Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ chức.
Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm. Đạt yêu cầu trong kỳ đánh giá đăng kiểm viên trước khi công nhận đăng kiểm viên tàu biển.
Có thời thời gian thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu biển tối thiểu: 3 tháng đối với người đã là đăng kiểm viên của tổ chức đăng kiểm quốc tế là thành viên của Hiệp hội các tổ chức phân cấp quốc tế (IACS), người đã có trên 3 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực kỹ thuật hoặc vận hành tàu thủy, công trình biển; 6 tháng đối với người đã có từ 1 - 3 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực kỹ thuật hoặc vận hành tàu thủy, công trình biển; 1 năm đối với các trường hợp khác.
Theo : Thương Thương
Nguồn : baophatluat.vn